Một số khái niệm cơ bản trong thơ
1. Thanh
Tiếng Việt có hai thanh là bằng và trắc.
+ Bằng gồm dấu huyền và không dấu.
+ Trắc gồm sắc, nặng, hỏi, ngã.
2. Vần
Vần là cách hiệp các chữ ở những vị trí cố định để tăng thêm tính nhịp điệu. Vần có vần bằng và vần trắc. Nghĩa là các từ cùng thanh bằng hoặc trắc hiệp với nhau.
Ví dụ:
Vần thanh bằng:
Đã cố giữ cho màu đừng tàn úa
Nhưng phai phôi vẫn kéo đến giăng đầy
Đã cố nhắc lòng đừng vương lối cũ
Mà gió gieo lại nhớ tàng cây
Vần thanh trắc:
Chẳng biết người thế nào
Sau lần quay lưng ấy
Chẳng biết mùa nắng cháy
Có làm người xuyến xao?
Có 3 loại vần chính: vần ôm, vần cách và vần ba.
+ Vần ôm và vần liên tiếp coi như là một, tức là hai câu liền nhau hiệp vần với nhau. Trong 4 câu thơ thì thường là câu thứ 2 và thứ 3 hiệp với nhau. Trường thiên (nhiều khổ) thì thêm là câu cuối khổ trên hiệp vần với câu đầu khổ dưới.
Ví dụ:
Tháng năm, mùa chia phôi
Tà áo trắng đến ngày gập lại
Mười hai năm nắng mưa dầu dãi
Cuộn lại một vòng kỉ niệm thế thôi
Tháng năm mùa chia phôi
Tôi thấy mắt ai nhòe ánh nước
Phố đổ mưa ướt sượt
Nước mắt hay nước mưa?
+ Vần cách là hai câu ở vị trí cách nhau hiệp vần với nhau. Có hai kiểu vần cách trong bốn câu. Có thể là hiệp vần theo cả hai cặp câu 1-3, 2-4 hoặc chỉ cần 2-4 thôi.
Ví dụ:
Đã cố níu để người không xa mất
Nhưng tay gầy đâu níu nổi tháng năm
Đã cố dặn lòng thôi, thôi vậy
Mà mi ngoan vẫn ướt sượt đêm nằm
Hoặc:
Em đi ngang mùa đông
Con sẻ già ngơ ngác
Em đi ngang mùa đông
Dòng sông thành khúc hát
+ Vần ba là vần mà trong bốn câu, các câu 1-2-4 sẽ hiệp vần với nhau.
Ví dụ:
Lững thững tầng không một đám mây
Lang thang khắp nẻo đã bao ngày
Nay về phố cũ mây còn nhớ?
Độ ấy đôi người vấn vít tay.
+ Vần ôm và vần cách được sử dụng trong hầu hết các thể thơ, còn vần ba chỉ dùng cho các thể thơ có niêm và luật như 4 chữ, 5 chữ, 6 chữ, 7 chữ,…
+ Về thơ tự do, thường dùng vần ôm và vần cách.
Về vần thì có thể là vần tuyệt đối hoặc vần thông.
Vần tuyệt đối là những vần lặp lại y nguyên. Ví dụ: tái – dại, thôi – rồi,…
Vần thông là những vần không nhất thiết phải lặp lại toàn bộ nhưng về thanh âm vẫn nhịp với nhau. Ví dụ: nơi – môi – cười, son – hôn, nhớ – cũ,…
Lưu ý: Vần và đồng âm là hai khái niệm khác nhau, tuy nhiên mình thấy có rất nhiều bạn bị nhầm lẫn.
– Vần: Hai tiếng có cùng nguyên âm và cùng thanh. Ví dụ: nắng – trắng – lặng (cùng thanh trắc), hoa – nhòa – quà (cùng thanh bằng),…
– Đồng âm: Hai tiếng có cùng nguyên âm nhưng khác thanh. Ví dụ: lòng – sóng (bằng – trắc), tuổi – xuôi (trắc – bằng),…
Mà trong thơ, người ta gieo vần chứ không gieo đồng âm (trừ thơ Thất ngôn bát cú Đường luật có biến thể Bát vận đồng âm).
3. Tên một số thể thơ
– Thơ 4 chữ
– Thơ 5 chữ
– Thơ 6 chữ
– Thơ 7 chữ
– Thơ 8 chữ
– Thơ Yết Hậu
– Thơ Lục Bát
– Thơ Song Thất Lục Bát
– Thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
– Thơ Thất ngôn bát cú Đường luật
– …
Có thể Việt Nam còn những thể thơ khác mà trong hiểu biết của mình chưa biết đến, nếu các thành viên khác biết cũng có thể cùng chia sẻ để chúng ta cùng học hỏi.
Ghi chú: Các ví dụ trong bài chia sẻ đều là thơ của Hiền.
Tác giả: Hiền
© Các tác phẩm sáng tác được xuất bản đều được bảo hộ bản quyền trong phạm vi hoạt động của CAYBUTTRE.VN, và đăng ký tác quyền DMCA. Đề nghị không sao chép, đăng tải, sử dụng lại những tác phẩm đó nếu không có sự cho phép bằng văn bản của chúng tôi. Trong trường hợp phát hiện ra các tác phẩm đã xuất bản có dấu hiệu vi phạm về bản quyền, hãy liên hệ với đội ngũ Quản trị viên - Biên tập viên của chúng tôi và xin thông báo qua hòm thư info.caybuttre@gmail.com để phối hợp xử lý vi phạm. Trân trọng cảm ơn! |
CÓ THỂ BẠN ĐANG TÌM |
Danh sách thành viên | Giới thiệu chung | Quy định hoạt động |
Các câu hỏi/đáp về CBT | Trang vàng Cộng đồng | CÂY BÚT TRẺ AUDIO |
0 Comments